• 0236.3.55.16.56
  • 0905.29.55.86
  • 0236.3.55.16.57
  • Hổ trợ khách hàng 24/7
    Hổ trợ khách hàng 24/7
  • Tư vấn kỹ thuật
    Tư vấn kỹ thuật
  • Tư vấn hồ sơ môi trường
    Tư vấn hồ sơ môi trường

112 Nguyễn Công Hoan, Hòa An, Cẩm Lệ, Đà Nẵng

CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI THUỘC DA ĐẠT CHUẨN

Thuộc da là loại hình sản xuất được xếp vào nhóm có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường theo quy định tại Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính Phủ. Đây là ngành công nghiệp phát sinh ra nhiều yếu tố gây ô nhiễm, đắc biệt là nước thải. Nước thải thuộc da chứa nhiều chất ô nhiễm phức tạp và khó xử lý. Vậy giải pháp để xử lý hiệu quả nước thải thuộc da là bài toán đặt ra đối với các doanh nghiệp.

Đặc điểm và tính chất nước thải thuộc da

Nước thải thuộc da phát sinh từ công đoạn: nước từ công đoạn rửa, hồi tươi, tẩy lông, ngâm vôi,… cụ thể như sau:

nước thải thuộc da

Tại mỗi công đoạn sản xuất, nước thải thuộc da có thành phần và tính chất đặc trưng, cụ thể:

Tại công đoạn rửa, bảo quản, ướp muối:

Muối ăn NACl được sử dụng để ướp da sống. Lượng muối sử dụng 100-300 kg cho 1 tấn da sống. Khi thời tiết nóng ẩm có thể dùng muối Na2SiF6 để sát trùng. Nước thải của công đoạn này là nước rửa khi ướp muối. Nước loại này chứa tạp chất bẩn, máu mỡ, phân động vật, bùn đất.

Tại công đoạn rửa, hồi tươi

Trước khi đưa vào công đoạn tiền xử lí, da muối được rửa để loại bỏ muối, các tạp chất bám vào da, sau đó ngâm trong nước từ 8 – 12h để hồi tươi da. Trong quá trình hồi tươi có thể bổ sung các chất tẩy NaOCl, Na2CO3 để tẩy mỡ và duy trì pH= 7,5 – 8,0 cho môi trường ngâm da. Nước thải của công đoạn hồi tươi có màu vàng lục chứa các protein tan như albumin, các chất bẩn bám vào da, độ mặn cao. Do có vi khuẩn nên nước thải  công đoạn này rất nhanh bị thối rữa.

Tại công đoạn tẩy lông, ngâm vôi:

Nước thải của công đoạn ngâm vôi và khử lông mang tính kiềm cao do môi trường ngâm da trong vôi để khử lông có độ pH thích hợp 11 – 12,5. Nếu pH < 11 lớp keratin trong biểu bì và collagen bị thủy phân, còn nếu pH > 13 da bị rộp, lông giòn sẽ khó tách chân lông. Nước thải của công đoạn này chứa muối NaCl, vôi, chất rắn lơ lửng do lông vụn và vôi, chất hữu có, sufua.

Tại công đoạn tẩy vôi, làm mềm da:

Công đoạn này có sử dụng lượng nước lớn kết hợp với muối (NH4)2(SO4) hay NH4Cl để tách lượng vôi còn bám trong da và làm mềm da bằng men tổng hợp và men vi sinh. Nước thải của công đoạn này mang tính kiềm, có hàm lượng Nito (ở dạng amon hay amoniac) cao.

Tại công đoạn làm xốp và thuộc da:

Trong công đoạn này các hóa chất sử dụng là axit như axit sulfuric, axit axetic và axit formic. Các axit này có tác dụng chấm dứt hoạt động của enzim, tạo môi trường pH = 2,8 – 3,5 thích hợp cho quá trình khuếch tán chất thuộc vào da. Quá trình làm xốp thường gắn liền với công đoạn thuộc Crôm. Nước thải của công đoạn này mang tính axit cao. Nước thải của công đoạn thuộc mang tính axit và có hàm lượng Cr 3+ cao, nước thải thuộc Cr có màu xanh.

Tại công đoạn ép nước, nhuộm màu, ép nước và sấy hoàn thiện:

Nước thải thường chiếm lượng nhỏ và gián đoạn. Nước thải chứa các chất thuộc, thuốc nhuộm và lượng mỡ dư.

Như vậy, nước thải thuộc da có mùi hôi thối, hàm lượng BOD, COD, TSS rất cao. Đặc biệt trong nước thải có chứa kim loại Crôm, hàm lượng muối cao, pH thay đổi tại các nguồn khác nhau.

Công nghệ xử lý nước thải thuộc da.

Từ các phân tích về thành phần, tính chất của nước thải thuộc da, Công ty Hưng Phương đã xây dựng quy trình công nghệ xử lý nước thải thuộc da như sau:

nước thải thuộc da

 

Thuyết minh quy trình công nghệ xử lý nước thải thuộc da

Nước thải thuộc da được thu gom đưa về hố thu. Trước hố thu có lắp đặt song chắn rác để loại bỏ CTR có kích thước lớn. Sau đó, nước thải được đưa qua bể điều hòa.

Bể điều hòa

Chức năng của bể điều hòa là điều hòa lưu lượng và nồng độ nước thải. Tại bể điều hòa được cấp khí liên tục để tránh hiện tượng lắng cặn và phân hủy kỵ khí.

Bể tuyển nổi

Nước thải từ bể điều hòa được đưa sang bể tuyển nổi để tách dầu mỡ, cặn lơ lửng trong nước thải. Tại đây, các bong bóng khí có kích thước ly ti được tạo ra dưới tác dụng của lực hấp dẫn có khả năng dính bám các phần tử rắn lơ lửng trong nước và nổi lên trên bề mặt, tạo thành một lớp bùn nổi.

Sau đó lớp bùn này được thu bằng thiết bị cào ván bùn mặt. Chất rắn nặng lắng xuống đáy bể và được bơm đến bể chứa bùn.

Bể keo tụ tạo bông

Tại đây, nước thải được châm thêm hóa chất keo tụ, tạo bông để tạo thành các bông bùn có kích thước lớn. Sau đó, nước thải sẽ được đưa về bể lắng 01

Bể lắng 01

Tại bể lắng 01 các bông cặn theo nguyên lý trọng lực sẽ lắng xuống đáy bể. Phần nước trong sau khi đã loại bỏ một phần cặn bể lắng 01 sẽ tự chảy qua công đoạn xử lí nước thải sinh học.

Bùn thải ở bể lắng 01 được bơm về bể chứa bùn.

Bể UASB

Tại bể sinh học kỵ khí nước thải được đưa vào theo chiều từ dưới lên. Trong quá trình đi lên, nước thải tiếp xúc với bùn kỵ khí. Quá trình xử lý xảy ra khi dòng nước thải này tiếp xúc với các phần tử hạt. Các khí sinh ra trong quá trình phân hủy kỵ khí như CH4 và CO2  và một lượng nhỏ H2S sẽ tạo ra dòng chảy luân chuyển nội bộ trong bể phản ứng, điều này sẽ giúp cho quá trình phản ứng triệt để.

Nước thải sau khi qua vùng phản ứng sẽ chảy qua vùng lắng. Tại vùng lắng các cặn lơ lửng sẽ tách ra khỏi nước thải bằng trọng lực và rơi ngược lại vùng phân hủy.

Bể UASB xử lý hữu cơ, giúp làm giảm lượng BOD, COD, hiệu suất từ 60 – 80%. Nước thải sau đó tiếp tục chảy sang công đoạn xử lý sinh học thiếu khí.

Bể sinh học thiếu khí

Tại bể anoxic diễn ra quá trình nitrat hóa và Photphorit để xử lý N, P

Quá trình Nitrat hóa xảy ra như sau:

Hai chủng loại vi khuẩn chính tham gia vào quá trình này là Nitrosonas và Nitrobacter. Trong môi trường thiếu oxy, các loại vi khuẩn này sẻ khử Nitrat (NO3) và Nitrit (NO2) theo chuỗi chuyển hóa:

NO3 → NO2 → N2O → N2

Khí nitơ phân tử N2 tạo thành sẽ thoát khỏi nước và ra ngoài. Như vậy là nitơ đã được xử lý.

Quá trình Photphorit hóa:

Chủng loại vi khuẩn tham gia vào quá trình này là Acinetobacter. Các hợp chất hữu cơ chứa photpho sẽ được hệ vi khuẩn Acinetobacter chuyển hóa thành các hợp chất mới không chứa photpho và các hợp chất có chứa photpho nhưng dễ phân hủy đối với chủng loại vi khuẩn hiếu khí.

Để quá trình Nitrat hóa và Photphoril hóa diễn ra thuận lợi, tại bể Anoxic bố trí máy khuấy chìm với tốc độ khuấy phù hợp. Máy khuấy có chức năng khuấy trộn dòng nước tạo ra môi trường thiếu oxy cho hệ vi sinh vật thiếu khí phát triển.

Bể sinh học hiếu khí

Nước thải sau khi xử lý ở công đoạn thiếu khí sẽ tự chảy vào bể sinh học hiếu khí. Tại đây nước thải kết hợp với bùn hoạt tính tuần hoàn và một số chủng vi sinh vật đặc hiệu cho quá trình phân hủy hiếu khí. Không khí được đưa tăng cường bằng máy thổi khí, đảm bảo lượng oxy hòa tan trong nước thải luôn lớn hơn 2 mg/l.

Như vậy tại đây sẽ diễn ra quá trình phân hủy hiếu khí triệt để, sản phẩm của quá trình này chủ yếu sẽ là khí CO2 và sinh khối vi sinh vật tồn tại dưới dạng bùn hoạt tính, khối lượng ngày càng nhiều. Các sản phẩm chứa nitơ và lưu huỳnh sẽ được các vi sinh vật hiếu khí chuyển thành dạng NO3, SO42- và chúng sẽ tiếp tục bị khử nitrat, khử sulfat bởi vi sinh vật. Một phần bùn sẽ được tuần hoàn về bể thiếu khí để xử lý triệt để Nito.

Hỗn hợp nước thải và bùn sinh học được đưa đến Bể lắng 2.

Bể lắng 02

Sau giai đoạn xử lý sinh học hiếu khí, nước thải được đưa đến bể lắng 02. Tại đây, bùn hoạt tính sẽ lắng xuống đáy bể. Bùn lắng được tuần hoàn lại về bể thiếu khí, hiếu khí. Phần bùn dư được bơm vào bể chứa bùn. Nước thải sau khi lắng, chảy vào bể khử trùng.

Bể khử trùng

Nước thải sau xử lý mặc dù nước trong nhưng lượng vi sinh vật gây bệnh cao. Do đó nước thải được đưa qua bể khử trùng bằng chlorine để tiêu diệt các vi sinh vật.

Nước sau xử lý đảm bảo chất lượng nước theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp QCVN 40:2011/BTNMT.

Công ty Hưng Phương chuyên thi công, lắp đặt, cải tạo hệ thống xử lý nước thải thuộc da. Với bề dày kinh nghiệm cùng với đội ngũ kỹ sư lành nghề, Chúng tôi tự tin mang đến các dịch vụ xử lý nước tốt nhất.

Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ:

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ KỸ THUẬT HƯNG PHƯƠNG
♦ 229 Tôn Đức Thắng, Phường Hòa Minh, Quận Liên Chiểu, TP Đà Nẵng
♦ 0904.000.245
♦ Email: hungphuongdng@gmail.com
♦ Website: antoanmoitruong.com.vn

 

Tin liên quan

CSKH:
KV Quảng Nam - Đà Nẵng:
0904 000 797
KV Huế - Quảng Bình:
0905 38 71 38
KV Quảng Ngãi - Khánh Hòa:
0905 29 55 86
KV Tây Nguyên:
0904.000.245
HOTLINE
0904.000.226